Phần 1: Loạn dưỡng nội mô giác mạc là một bệnh lý ảnh hưởng đến lớp nội mô của giác mạc, gây suy giảm thị lực do giác mạc bị phù nề và mất trong suốt. Bệnh tiến triển chậm, có yếu tố di truyền và không kèm theo viêm nhiễm. Hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị sẽ giúp bảo vệ sức khỏe thị giác hiệu quả mời bạn tìm hiểu phần 2 bên dưới nhé!
Cách nhận biết mắt bị loạn dưỡng giác mạc
Triệu chứng
- Giảm thị lực: ban đầu giảm thị lực không kèm đau nhức, nhìn mờ rõ rệt khi vừa thức dậy và giảm dần trong ngày.
- Chói, cộm, đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt: ở giai đoạn sau, do vỡ các bọng biểu mô.
- Giai đoạn hình thành sẹo, triệu chứng đau nhức giảm, thị lực giảm nhiều, cảm giác giác mạc giảm hoặc mất hoàn toàn.
Khám mắt đèn khe sinh hiển vi
- Nhu mô và biểu mô phù lan toả các mức độ từ nặng đến nhẹ, với các bọng nội mô nhỏ hoặc lớn, tăng độ dày giác mạc.
Hình: Các lớp tế bào giác mạc bất thường.
- Dày màng Descemet, nếp gấp màng Descemet, các guttae (loạn dưỡng nội mô Fuchs), mật độ nội mô giảm, tăng kích thước nội mô, giảm tỉ lệ tế bào sáu cạnh.
- Ở giai đoạn muộn, có thể quan sát thấy sẹo dưới biểu mô, sẹo toàn bộ nhu mô.
Hình: Giác mạc phù – sẹo loạn dưỡng giai đoạn muộn.
Chụp đếm tế bào nội mô giác mạc
Đếm tế bào nội mô giác mạc nhầm đánh giá hình dạng tế bào, số lượng tế bào nội mô giác mạc giúp phát hiện sớm các bệnh lý giác mạc liên quan rối loạn chức năng tế bào nội mô giác mạc.
Hình: Đếm tế bào nội mô giác mạc
Chụp cắt lớp giác mạc bằng OCT
Chụp cắt lớp giác mạc bằng máy OCT nhầm đánh giá các lớp giác mạc, chiều dày giác mạc, phát hiện giác mạc phù hay có bọng giác mạc…giúp theo dõi diễn tiến, kết quả điều trị bệnh loạn dưỡng giác mạc.
Hình: Chụp cắt lớp giác mạc bằng OCT.
Có cách điều trị loạn dưỡng nội mô giác mạc hay không?
Các phương pháp điều trị tạm thời
Dùng thuốc tra mắt ưu trương, kính tiếp xúc mềm ưa nước là phương pháp điều trị tạm thời. Phương pháp này chỉ có tác dụng hỗ trợ, giảm nhẹ các triệu chứng phù giác mạc, đau nhức, cộm chói, chảy nước mắt gây ra do bọng biểu mô và phòng bội nhiễm.
Nhỏ mắt dung dịch ưu trương
- Làm ưu trương màng phim nước mắt, giúp rút nước trong giác mạc, làm giảm phù giác mạc.
- Dung dịch ưu trương được sử dụng trong các bệnh lý nội mô mất bù gây phù nhu mô đơn thuần, chưa xuất hiện bọng biểu mô có chiều dày giác mạc trong khoảng từ 613 – 694 micron (trung tâm) và 633 – 728 micron (chu biên) trở xuống.
- Dung dịch ưu trương thường dùng: muối 5%, Glucose 10%, Adsorbonac, SalineX, Ak-NaCl, Hyperton-5 và Muro-128 nồng độ 2-5%, liều dùng 4 – 6 lần/ngày, mỗi lần 1 – 2 giọt.
- Dung dịch ưu trương có thể gây cảm giác cộm xót khó chịu.
Phương pháp điều trị này chỉ mang lại hiệu quả tạm thời do tổn thương nội mô vẫn tồn tại, giác mạc sẽ vẫn tiếp tục phù, bọng biểu mô có thể tái phát.
Dùng kính tiếp xúc
- Kính tiếp xúc mềm được chỉ định điều trị tổn hại nội mô mất bù, phù giác mạc có bọng biểu mô, có tác dụng làm giảm sang chấn cơ học của mi mắt lên bề mặt giác mạc, làm hạn chế vỡ các bọng biểu mô, giảm triệu chứng đau nhức, chói cộm, kích thích.
- Sử dụng kính tiếp xúc trong bệnh giác mạc bọng có thể gây loét giác mạc, tân mạch giác mạc, phù giác mạc…Do vậy, trên lâm sàng nên chọn các kính tiếp xúc mỏng, có tính thấm với ôxy cao đồng thời với tra kháng sinh và bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên.
Hình: Phương pháp điều trị loạn dưỡng giác mạc tạm thời
Phẫu thuật
Phẫu thuật có tỉ lệ thành công cao, là phương pháp điều trị hiệu quả các bệnh lý nội mô giác mạc.
Ghép màng ối
- Màng ối có tác dụng như màng đáy, làm nền để biểu mô giác mạc tăng sinh lên trên, tăng cường quá trình biểu mô hoá và ngăn sự hình thành bọng biểu mô.
- Màng ối cũng có thể được sử dụng để ghép che phủ toàn bộ giác mạc, hoạt động như một kính tiếp xúc, giúp quá trình biểu mô hoá được thực hiện dưới màng ối.
- Ghép màng ối tuy không cải thiện được thị lực, nhưng có thể làm giảm các triệu chứng chói, cộm do bọng biểu mô gây ra.
- Ghép màng ối được chỉ định trong các bệnh lý nội mô giác mạc bọng cần phẫu thuật nhưng bệnh nhân không đủ điều kiện ghép giác mạc hoặc đang chờ giác mạc.
Hình: Ghép màng ối
Ghép giác mạc
- Ghép xuyên: thay toàn bộ chiều dày giác mạc bệnh nhân bằng giác mạc lành. Phẫu thuật này áp dụng được cho tổn thương nội mô mất bù, kể cả khi đã hình thành sẹo nhu mô, trường hợp dính mống mắt chu biên rộng, ghép nội mô thất bại nhiều lần.
- Ghép nội mô: thay chọn lọc phần nội mô bị tổn thương giữ lại gần như toàn bộ phần giác mạc lành phía trước.
Hình: Ghép giác mạc nội mô và ghép giác mạc xuyên.
Nội mô giác mạc có ghép được hay không?
Ghép giác mạc có 4 phương pháp: ghép giác mạc xuyên, ghép lớp trước sâu, ghép nội mô giác mạc.
Ghép nội mô giác mạc là phương pháp ghép giác mạc chỉ thay thế duy nhất lớp trong cùng của giác mạc (lớp nội mô giác mạc). Có 2 phương pháp:
DSAEK (Descemet Stripping Automated Endothelial Keratoplasty)
DMEK (Descemet Membrane Endothelial Keratoplasty)
DASEK: là phương pháp ghép 1 phần giác mạc trong cùng bao gồm loại bỏ màng descemet và lớp nội mô của bệnh nhân qua vết rạch đường hầm nhỏ trên củng mạc. Sau đó ghép vào lớp giác mạc dày khoảng 100 – 200µm của giác mạc người cho, lớp giác mạc cho ghép vào bao gồm lớp nội mô và một phần nhu mô giác mạc. Bóng hơi bơm vào tiền phòng ép vào mảnh ghép giúp hỗ trợ sự gắn dính của mảnh ghép vào giác mạc bệnh nhân.
DMEK: tương tự như phương pháp DSAK nhưng mảnh ghép giác mạc cho vào thay thế chỉ dày khoảng 10-15µm, không bao gồm lớp nhu mô giác mạc.
Hình ảnh sau PT ghép nội mô giác mạc (Nguồn từ internet).
Ưu điểm ghép nội mô giác mạc
Ghép nội mô giác mạc là phương pháp ghép giác mạc có nhiều ưu điểm giúp bệnh nhân rút ngắn thời gian điều trị, phục hồi tốt thị lực.
Là phương pháp ghép giác mạc không có vết khâu trên giác mạc nên tránh được các biến chứng liên quan đến vết chỉ khâu trên giác mạc, đồng thời ít gây loạn thị giác mạc, phục hồi thị lực nhanh sau phẫu thuật.
Ít gây thay đổi độ cong giác mạc, độ loạn thị thấp sau phẫu thuật ghép giúp việc lựa chọn công suất kính nội nhãn dễ dàng hơn nếu có dự định phẫu thuật thủy tinh thể sau đó.
Nguy cơ thải ghép thấp hơn các phương pháp ghép giác mạc khác.
Ai cần ghép nội mô giác mạc
Chỉ định ghép nội mô giác mạc khi giác mạc phù gây ảnh hưởng thị lực trong những trường hợp: loạn dưỡng nội mô giác mạc (loạn dưỡng Fuchs, loạn dưỡng sau nội mô…), bệnh giác mạc bọng, hội chứng nội mô giác mạc mống mắt, tế bào nội mô bị thương tổn sau phẫu thuật nội nhãn, phẫu thuật ghép giác mạc trước đó.
Xem ngay: Loạn dưỡng nội mô giác mạc (Phần 1)