Tiêm nội nhãn là gì? Phương pháp tiêm nội nhãn

Tiêm nội nhãn là phương pháp tiêm thuốc vào tiền phòng hoặc tiêm tiêm thuốc vào buồng dịch kính nhằm điều trị một số bệnh lý nhãn khoa. Cơ chế tiêm trực tiếp vào nội nhãn là hình thức đưa thuốc trực tiếp vào trong mắt, xuyên qua tròng trắng (củng mạc), thuốc được đưa vào dịch kính, thấm đến võng mạc (lớp bên trong ở phía sau mắt) và đến các cấu trúc khác trong mắt của bệnh nhân.

Tiêm nội nhãn giúp đạt nồng độ thuốc tối đa trong nhãn cầu và hạn chế các tác dụng toàn thân của thuốc.

Các nhóm thuốc thường được dùng tiêm nội nhãn hiện nay là:

  • Nhóm kháng sinh: vancomycin, ceftazidim, amikacin, amphotericin B …
  • Nhóm chống viêm: dexamethason, triamcinolon…
  • Thuốc chống tăng sinh tân mạch: bevacizumab, pegaptanib, ranibizumab …

Chỉ định tiêm nội nhãn khi nào?

Ứng dụng điều trị cho người bệnh mắc một số bệnh lý nhãn khoa như: viêm bán phần trước, viêm nội nhãn, viêm hắc võng mạc do virus, thoái hóa hoàng điểm tuổi già, phù hoàng điểm và một số bệnh lý mạch máu võng mạc (không bao gồm bệnh lý võng mạc trẻ đẻ non), bệnh võng mạc do đái tháo đường, thoái hóa võng mạc cận thị, viêm màng bồ đào sau kéo dài…

Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả cao, người bệnh không phải lưu lại viện.

Liệu trình điều trị tiêm nội nhãn

Thường bệnh nhân sẽ được chích mỗi tháng 1 mũi, tùy từng loại bệnh sẽ có số mũi chích khác nhau, tùy đáp ứng thuốc bác sĩ có thể giảm liều hoặc tăng liều.

Thuốc tiêm nội nhãn gồm những loại nào?

Tùy vào mục đích điều trị, những loại thuốc được dùng trong tiêm nội nhãn sau:

  • Avastin: Là thuốc gây ức chế yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu, viết tắt là kháng VEGF, bác sĩ nhãn khoa sử dụng để điều trị bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già và các bệnh lý đáy mắt khác.
  • Lucentis: Là thuốc kháng VEGF, thành phần là một mảnh của kháng thể đơn dòng và đã được chứng nhận bởi Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho điều trị bệnh phù hoàng điểm tiểu đường, bệnh thoái hóa hoàng điểm thể ướt và phù hoàng điểm do các bệnh lý mạch máu.

VEGF sẽ di chuyển trong máu của bạn, tương tác với các vị trí thụ thể trong niêm mạc mạch máu, được gọi là nội mô. Mục đích của VEGF là tăng tính thấm (rò rỉ) của các mạch máu và giúp phát triển các mạch máu mới. Sự phát triển của các mạch máu mới rất quan trọng trong việc chữa lành vết thương.

Tuy nhiên, đối với mắt của bạn, sự phát triển quá nhiều của mạch máu và tính thấm của mạch máu có thể gây ra AMD thể ướt. Khi thuốc Kháng VEGF được tiêm vào mắt, nó sẽ có tác dụng ức chế sự hình thành yếu tố tăng trưởng nội mô, giúp ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu mới, ngăn chặn sự chảy máu và chảy dịch từ các mạch máu bất thường trong mắt.

  • Ozurdex: Là thuốc corticoid dạng cấy, được dùng để điều trị các loại phù hoàng điểm do đái tháo đường, dạng nang và viêm màng bồ đào.
  • Kháng sinh: Dược dùng để điều trị nhiễm trùng ở dịch kính do bệnh viêm nội nhãn.

Thủ thuật tiêm thuốc kháng yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (Kháng-VEGF) hoặc corticoid vào dịch kính có thể giúp điều trị bệnh lý hoàng điểm. Bệnh nhân thường phải qua một quá trình tiêm trong hơn một năm hoặc lâu hơn nữa để việc điều trị có hiệu quả.

Xem ngay:  Mổ cườm mắt là gì?

Ưu và nhược điểm của phương pháp tiêm nội nhãn

Ưu điểm

  • Phương pháp này mang lại kết quả rất tích cực và đầy triển vọng, đặc biệt đối với những người bệnh ở giai đoạn sớm.
  • Phương pháp tiêm nội nhãn thuốc chống tăng sinh (Kháng-VEGF) còn dễ dàng thực hiện khi có các yếu tố gây khó khăn cho việc điều trị bằng laser như: sẹo giác mạc, đục thủy tinh thể hoặc xuất huyết dịch kính.
  • Bệnh nhân có thể thực hiện tiêm và ra về trong cùng một ngày

Nhược điểm

  • Với phương pháp điều trị tiêm nội nhãn, bệnh nhân thường phải trải qua một quá trình tiêm lâu dài với nhiều mũi tiêm để việc điều trị đạt được hiệu quả.
  • Mặc dù hiếm gặp, nhưng một số biến chứng tại mắt có thể xảy ra đối với bệnh nhân tiêm nội nhãn như chảy máu, mắt đỏ nhẹ, tuy nhiên triệu chứng này có thể tự khỏi sau khoảng 5 ngày. Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn gây viêm mắt, lúc này bác sĩ sẽ dùng thuốc kháng viêm để điều trị. Ngoài ra còn có thể làm tăng nhãn áp, viêm nội nhãn nhưng với tỉ lệ hiếm.

Tiêm nội nhãn có đau không và biến chứng gì không?

Khi tiêm nội nhãn, người bệnh có thể cảm thấy đau nhẹ và khó chịu (gây tê trước nên bệnh nhân chỉ thấy đau nhẹ hay không đau). Bệnh nhân có thể gặp một trong những biến chứng sau nhưng tỷ lệ thường thấp và tạm thời:

  • Chảy máu ít, mắt đỏ nhẹ vị trí kim tiêm đâm vào mắt, tuy nhiên triệu chứng này có thể tự khỏi sau khoảng 2-3 tuần .Bong bóng chạy trong mắt: hết sau 3-5 ngày.
  • Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn gây viêm mắt, lúc này bác sĩ sẽ dùng thuốc kháng viêm để điều trị.
  • Tăng nhãn áp, viêm nội nhãn.
  • Tổn thương đến thủy tinh thể, là nguyên nhân gây ra bệnh đục thủy tinh thể.
  • Chảy máu nhiều, bong võng mạc, đục thủy tinh thể. Đây là biến chứng rất hiếm gặp khi tiêm nội nhãn nhưng có thể làm mất thị giác do xuất huyết trong dịch kính. Đối với trường hợp này, bệnh nhân cần phải phẫu thuật để có thể phục hồi thị giác.
  • Đau nhức trong mắt không hết sau 1-2h, nhìn mờ kéo dài, chói mắt, sợ ánh sáng, ruồi bay nhiều, mắt đỏ kèm nhiều dử mắt người bệnh cần liên hệ ngay với bệnh viện để được hỗ trợ hoặc tái khám ngay để kiểm tra kịp thời.

Tùy thuộc vào tình trạng bệnh và mức độ đáp ứng đối với thuốc của từng bệnh nhân mà thuốc có thể phát huy hiệu quả sau 1 tuần hoặc lâu hơn. Hiệu quả điều trị chỉ có thể duy trì và đạt mức độ tối ưu nhất khi bệnh nhân tuân thủ lộ trình điều trị. Lộ trình bao gồm nhiều mũi tiêm được lên lịch tùy thuộc vào diễn biến bệnh và mức độ của bệnh.

Chống chỉ định

  • Không tiêm nội nhãn khi đang có nhiễm trùng cấp tính tại mắt (trừ tiêm kháng sinh để điều trị viêm nội nhãn).
  • Tiền sử dị ứng với các thành phần thuốc được tiêm.
  • Phụ thuộc vào loại thuốc tiêm nội nhãn, có các chống chỉ định riêng:
  • Chống viêm: glôcôm nhãn áp chưa điều chỉnh.
  • Thuốc chống tăng sinh tân mạch: tiền sử bệnh tim mạch.
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Lưu ý: Điều trị bằng laser có thể phù hợp cho bệnh nhân, nhưng hiệu quả sẽ ít hơn so với tiêm nội nhãn.

Điều gì sẽ xảy ra nếu bệnh nhân quyết định không tiêm thuốc?

Thị lực của bệnh nhân có khả năng sẽ kém đi. Nếu võng mạc hình thành sẹo hoặc bệnh kéo dài quá lâu, bệnh nhân có thể bị giảm thị lực vĩnh viễn trên con mắt bị bệnh.

Các bước tiến hành tiêm nội nhãn

Kỹ thuật tiến hành tiêm nội nhãn gồm các bước cơ bản sau:

  • Khám và xét nghiệm cho bệnh nhân, hoàn thiện hồ sơ.
  • Bệnh nhân nằm thẳng và giữ nguyên vị trí trong khi tiêm.
  • Bệnh nhân được gây tê bằng thuốc nhỏ mắt, sát khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn và nhỏ thuốc kháng sinh. (Trường hợp cần người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc an thần trước khi tiêm.)
  • Tiến hành tiêm: Bác sĩ sử dụng loại kim nhỏ áp dụng kỹ thuật tiêm thuốc qua củng mạc (tròng trắng) rồi từ từ bơm thuốc vào dịch kính (ở trung tâm của mắt).

Bác sĩ khuyến cáo người bệnh nên ở lại bệnh viện theo dõi từ 30 phút đến 1 tiếng, nếu không có gì bất thường thì có thể ra viện.

Lưu ý trước và sau khi tiêm nội nhãn

Lưu ý trước tiêm

  • Do tác dụng của thuốc nhỏ giãn đồng tử và phản ứng sau tiêm, bệnh nhân có thể sẽ khó nhìn trong một khoảng thời gian. Vì vậy, người bệnh được khuyến cáo không tự lái xe trong ngày tiêm.
  • Không trang điểm vùng mắt trong ngày tiêm.
  • Không uống rượu bia, chất kích thích trong ngày thực hiện.
  • Nếu đang sử dụng kính áp tròng, vui lòng ngừng đeo tối thiểu 03 ngày trước khi tiêm nội nhãn.
  • Người bệnh có thể ăn uống và duy trì các loại thuốc đang sử dụng bình thường.

Lưu ý sau khi tiêm

  • Bệnh nhân sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sỹ.
  • Tắm gội và rửa mặt: bệnh nhân được khuyến cáo tránh để nước rơi vào mắt trong ngày tiêm, do vậy vui lòng không gội đầu, rửa mặt để nước rơi vào mắt, nên tắm từ cổ xuống trong ngày tiêm. 01 ngày sau tiêm, bệnh nhân có thể tắm gội, rửa mặt bình thường.
  • Trang điểm: bệnh nhân có thể trang điểm phấn nền và lông mày vào 1 ngày sau tiêm, trang điểm vùng mắt chỉ nên thực hiện sau 3 ngày kể từ ngày tiêm.
  • Đọc sách, xem TV: sau tiêm người bệnh có thể đọc sách và xem TV bình thường, lưu ý cho mắt nghỉ ngơi hợp lý để tránh mỏi mắt.
  • Làm việc: với các công việc bàn giấy, bệnh nhân có thể làm việc bình thường ngay ngày hôm sau. Hạn chế làm các công việc nặng nhọc có thể khiến bạn phải gắng sức.
  • Thể dục: ngay sau ngày tiêm, người bệnh có thể tập thể dục nhẹ nhàng. Với các hoạt động nặng như tập gym, bơi lội, tennis, yoga, chạy bộ… chỉ nên thực hiện sau 3 ngày kể từ ngày tiêm.
  • Ăn uống: người bệnh có thể ăn uống và sử dụng các loại thuốc đang dùng như bình thường, hạn chế uống rượu bia trong vòng 4 ngày kể từ ngày tiêm.

Tiêm nội nhãn uy tín tại Bệnh viện mắt Việt

Bệnh nhân sẽ được khám tại và bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng của bệnh nhân và có chỉ định tiêm nội nhãn.

Bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân hiểu về thủ thuật thực hiện, nguy cơ và lợi ích của thủ thuật này, những theo dõi trước và sau khi tiêm, lịch tái khám,v.v..

Bệnh nhân tham vấn trước với bác sĩ trước khi quyết định thực hiện thủ thuật.

Bệnh nhân sẽ được đón tiếp được điều trị bằng những cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị y khoa hiên đại, đi kèm với các dịch vụ y tế hoàn hảo, chất lượng điều trị tốt nhất đến từ các bác sĩ chuyên gia đầu ngành.

Hãy đi khám tại các bệnh viện nhãn khoa như Bệnh viện mắt Việt để được bác sĩ đưa ra lời khuyên phù hợp nhất. Việc chăm sóc và tạo thói quen kiểm tra mắt định kỳ ít nhất 6 tháng/lần là vô cùng quan trọng để có thể bảo vệ cũng như phát hiện sớm các vấn đề ở mắt.

  • Địa chỉ: 249 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, TP.HCM
  • Tel: 028 3810 3579
  • Hotline/Zalo: 0902 249 368
  • Địa chỉ: 94 Mạc Đĩnh Chi, P.Đa Kao, Q.1, TP.HCM
  • Hotline/Zalo: 0902 994 368

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào Bạn! Bệnh viện mắt Việt đã sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn miễn phí